Nghị định 08 về thừa phát lại

Nghị định 08 về thừa phát lại

Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được quy định tại Nghị định 08/2020 được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi thành án dân sự theo quy định định của Pháp Luật Thừa phát lại và Pháp Luật có liên quan. 

Vậy nghị định 08 về thừa phát lại được quy định như thế nào. Bài viết về nghị định 08 về thừa phát lại của Rong Ba giúp cho mọi người dễ dàng tiếp cận pháp luật về quy định này.

Thừa phát lại là gì ?

Thừa phát lại là người được Nhà nước bổ nhiệm để làm các công việc về thi hành án dân sự, tống đạt giấy tờ, lập vi bằng và các công việc khác theo quy định của Nghị định và pháp luật có liên quan.Trong phạm vi trách nhiệm của mình, thừa phát lại được thực hiện các công việc sau:

– Thực hiện việc tống đạt theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án dân sự.

– Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

– Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự.

– Trực tiếp tổ chức thi hành án các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự. Thừa phát lại không tổ chức thi hành án các bản án, quyết định thuộc diện Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án.

Qui định về hoạt động Thừa phát lại và Văn phòng thừa phát lại

Công việc chính của thừa phát lại là tống đạt văn bản của Tòa án, lập vi bằng theo yêu cầu, xác minh điều kiện thi hành án và trực tiếp thực hiện thi hành án dân sự theo yêu cầu. Vi bằng là gì ? Thừa phát lại là ai ? …

Thừa phát lại và Văn phòng thừa phát lại:

Thừa phát lại là người được Nhà nước bổ nhiệm để làm các công việc về thi hành án dân sự, tống đạt giấy tờ, lập vi bằng và một số công việc khác.

Thừa phát lại được làm những công việc sau :

  1. Thực hiện việc tống đạt theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án dân sự.
  2. Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
  3. Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự.
  4. Trực tiếp tổ chức thi hành án các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự. Thừa phát lại không tổ chức thi hành án các bản án, quyết định thuộc diện Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án.

Khi thực hiện công việc về thi hành án dân sự, Thừa phát lại có quyền như Chấp hành viên – trừ thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.

Cơ quan nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp và mọi cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Thừa phát lại theo quy định của pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân từ chối trái pháp luật yêu cầu của Thừa phát lại thì phải chịu trách nhiệm và bồi thường thiệt hại nếu có.

Chi phí thực hiện công việc của Thừa phát lại phải được ghi nhận trong hợp đồng giữa văn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu ( một dạng hợp đồng dịch vụ).

Văn phòng Thừa phát lại là tổ chức hành nghề của Thừa phát lại. Tên gọi văn phòng Thừa phát lại phải bao gồm cụm từ “Văn phòng Thừa phát lại” và phần tên riêng liền sau. Người đứng đầu Văn phòng Thừa phát lại phải là Thừa phát lại và là người đại diện theo pháp luật của văn phòng Thừa phát lại.

Văn phòng Thừa phát lại có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính.

Nghị định 08 về thừa phát lại
Nghị định 08 về thừa phát lại

Quy định nghị định 08 về thừa phát lại

Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 08 tháng 01 năm 2020, có hiệu lực từ ngày 24 tháng 02  năm 2020;

Phạm vi điều chỉnh của Nghị định 08/2020/NĐ-CP: Nghị định này quy định về Thừa phát lại, tổ chức hành nghề của Thừa phát lại; thẩm quyền, phạm vi, thủ tục thực hiện công việc của Thừa phát lại; kiểm sát hoạt động của Thừa phát lại; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp và quản lý nhà nước về Thừa phát lại.

Nghị định 08/2020/NĐ-CP thay thế Nghị định 61/2009/NĐ-CP và Nghị định 135/2013/NĐ-CP

Một số điểm mới nghị định 08 về thừa phát lại

Thứ nhất, quy định mới về tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại.Điều 8 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định người có Chứng chỉ tốt nghiệp đào tạo nghề hoặc giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề hoặc quyết định công nhận tương đương đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát tại Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự đặt trụ sở.

Thời gian đào tạo là 06 tháng, bồi dưỡng là 03 tháng. Người đã hoàn thành tập sự tham dự kiểm tra kết quả tập sự do Bộ Tư pháp tổ chức.

 Thứ hai, nâng cao tiêu chuẩn bổ nhiệm Thừa phát lại. 

So với quy định tại Điều 10 Nghị định số 61/2009/NĐ-CP, Điều 6 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định nhiều điểm mới về tiêu chuẩn bổ nhiệm Thừa phát lại. Theo đó, Nghị định số 08/2020/NĐ-CP giới hạn độ tuổi bổ nhiệm Thừa phát lại là“không quá 65 tuổi”; giảm tiêu chuẩn về thời gian công tác pháp luật từ 05 năm xuống còn 03 năm, và quy định cụ thể: “thời gian công tác pháp luật từ 03 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật”. 

Đồng thời, không còn quy định về bổ nhiệm thừa phát lại đối với người đã từng là Thẩm phấn, Kiểm sát viên, Luật sư; Chấp hành viên, Công chứng viên, Điều tra viên từ Trung cấp trở lên. Ngoài ra, thay vì tiêu chuẩn “có chứng chỉ hoàn thành lớp tập huấn về nghề Thừa phát lại” theo Nghị định 61/2009/NĐ-CP, Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn“tốt nghiệp khóa đào tạo, được công nhận tương đương đào tạo hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại” và “đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề”. Như vậy, so với quy định hiện hành, Nghị định số 08/2020/NĐ-CP nâng cao hơn tiêu chuẩn của Thừa phát lại.

 Thứ ba, quy định mới về trường hợp không được bổ nhiệm,bao gồm:

– Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự.

– Người đã được bổ nhiệm công chứng viên, được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, được cấp thẻ thẩm định viên về giá mà chưa miễn nhiệm công chứng viên, thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, thẻ thẩm định viên về giá.

 – Người đang là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc QĐND, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc CAND.

 – Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án về tội phạm do vô ý, tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà chưa được xóa án tích; người đã bị kết án về tội phạm liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tíc

– Người quy định tại khoản 3 Điều này bị bãi nhiệm, bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức, buộc thôi việc, tước danh hiệu hoặc đưa ra khỏi ngành.

– Người bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư do vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư; người bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó. 

Người bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên, thẻ thẩm định viên về giá, chứng chỉ hành nghề đấu giá, chứng chỉ hành nghề quản tài viên mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.

 – Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

Thứ tư, sửa đổi, bổ sung trường hợp bị miễn nhiệm.

So với quy định hiện hành tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 61/2009/NĐ-CP, Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số trường hợp Thừa phát lại bị miễn nhiệm, bao gồm: Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự; Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; Không đăng ký và hành nghề Thừa phát lại trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm; Không hành nghề Thừa phát lại liên tục từ 02 năm trở lên (quy định hiện nay là “Không hành nghề Thừa phát lại kể từ ngày được bổ nhiệm từ 6 tháng trở lên, trừ trường hợp có lý do chính đáng”); Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại tối đa mà lý do tạm đình chỉ vẫn còn; Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại; bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hành nghề Thừa phát lại mà còn tiếp tục vi phạm (quy định hiện nay là “Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ 2 trong hoạt động hành nghề Thừa phát lại mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị xử lý vi phạm bằng hình thức cảnh cáo trở lên đến lần thứ 2 mà còn tiếp tục vi phạm”); Đang là Thừa phát lại mà kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản, quản lý, thanh lý tài sản.

Thứ năm, quy định mới về bổ nhiệm lại.

Theo đó, Điều 14 quyđịnh: Người được miễn nhiệm theo nguyện vọng được xem xét bổ nhiệm lại khi có đề nghị. Người bị miễn nhiệm chỉ được xem xét bổ nhiệm lại khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn và lý do miễn nhiệm không còn; trừ trường hợp bị miễn nhiệm do đã bị kết án về tội phạm do vô ý, tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà chưa được xóa án tích, đã bị kết án về tội phạm liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích thì không được bổ nhiệm lại Thừa phát lại.

 Người bị miễn nhiệm do không đăng ký và hành nghề trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm hoặc do không hành nghề liên tục từ 02 năm trở lên chỉ được đề nghị bổ nhiệm lại sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày Quyết định miễn nhiệm có hiệu lực.

Thứ sáu, quy định mới về đăng ký hành nghề thừa phát lại.

Hiện nay, Khoản 4 Điều 12 Nghị định số 61/2009/NĐ-CP quy định Bộ Tư pháp cấp thẻ Thừa phát lại. Tuy nhiên, Điều 15 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định Văn phòng Thừa phát lại nộp hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho Thừa phát lại đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng đặt trụ sở. Sở Tư pháp ghi tên người được đăng ký hành nghề vào Danh sách Thừa phát lại hành nghề tại địa phương và cấp Thẻ Thừa phát lại.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Rong Ba về nghị định 08 về thừa phát lại. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về nghị định 08 về thừa phát lại và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin